Nghiên cứu &
Cải tiến sản phẩm

HIỆU QUẢ BỔ SUNG DIELAC GROW PLUS LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG & NHIỄM KHUẨN ĐỐI VỚI TRẺ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI

Suy dinh dưỡng (SDD), là tình trạng thiếu hụt trường diễn các dưỡng chất và năng lượng theo nhu cầu từng thể trạng/độ tuổi, gây ra những hệ lụy khôn lường không chỉ về thể chất, trí não mà còn về sức khỏe tổng thể, đặc biệt là trẻ em, thai phụ và người cao tuổi. Đối với trẻ em, tình trạng suy dinh dưỡng, đặc biệt là thể thấp còi, thường xảy ra trong giai đoạn nhủ nhu và tiền học đường.

Theo kết quả tổng điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2019-2020, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc là 19,6%, đạt mức <20% và được xếp vào mức trung bình theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Tuy nhiên, chúng ta vẫn nằm trong số các quốc gia trên toàn cầu có tỷ lệ trẻ SDD thấp còi ở mức trung bình/cao. Đặc biệt, tỷ lệ thiếu vi chất quan trọng cho sự tăng trưởng (kẽm, sắt) ở trẻ vẫn ở mức rất cao. 58% trẻ ở độ tuổi 6 tháng đến 5 tuổi bị thiếu kẽm, nghĩa là hơn phân nữa chúng lâm vào tình trạng này. Bên cạnh, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở độ tuổi này cũng ở mức 19,6%, nghĩa là cứ khoảng năm (05) em thì có một (01) bị thiếu máu do thiếu sắt. Với thực trạng này, bổ sung dinh dưỡng và vi chất cân đối, hợp lý trong khẩu phần hàng ngày vẫn là một ưu tiên cấp thiết cho trẻ. (*)

Khoa học đã chứng minh, dinh dưỡng hợp lý trong những năm tháng đầu đời là vô cùng quan trọng, không những quyết định sự phát triển tối ưu về thể chất - trí lực cho trẻ đến khi trưởng thành, mà còn làm nền tảng cho cơ thể có một sức khỏe cường tráng và qua đó giúp phòng chống bệnh tật. Vậy để hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng cũng như các hệ lụy của nó, chế độ dinh dưỡng hợp lý với khẩu phần đúng, đủ và đa dạng các loại thực phẫm chứa các dưỡng chất thiết yếu, là chìa khóa quan trọng cho việc bảo vệ sức khỏe cũng như nâng cao tầm vóc – thể chất của cộng đồng.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số dưỡng chất (đạm whey; các chất béo như DHA, EPA, ARA, và các dưỡng chất choline, taurine, lutein, folate, sắt, kẽm, i ốt…) có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển thể chất và trí lực, đặc biệt hỗ trợ phát triển tối ưu hệ thần kinh và não bộ, ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức, phát triển tâm vận động và trí tuệ trẻ. Bên cạnh đó, thiếu hoặc mất cân đối các thành phần thực phẩm, dưỡng chất trong khẩu phần mỗi ngày là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng, qua đó ảnh hưởng đáng kể đến thể chất và trí não.

Vài dưỡng chất đặc biệt quan trọng

-Đạm whey giàu alphalactalbumin: Có giá trị dinh dưỡng rất cao và là nguồn protein có khả năng tiêu hóa, hấp thụ nhanh chóng so với các loại protein khác. Đạm whey góp phần chủ lực trong việc tổng hợp protein cấu thành mô tế bào, đặc biệt mô cơ, giúp trẻ tăng trọng nhanh và chóng phục hồi đà tăng trưởng. Ngoài ra, đạm whey còn nhiều thanh phần có hoạt tính sinh học tốt cho sức khỏe như kháng khuẩn và kháng vi-rút, kháng viêm đồng thời tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch và sức khỏe của cơ – xương cũng như phòng chống các bệnh lý mạn tính không lây, bên cạnh nâng cao hiệu suất các hoạt động thể chất. (1; 2)

-Chất béo không bảo hòa:

•Nhóm Omega 3 (ω-3): Chủ yếu gồm 3 loại acidbéo chuỗi dài không bảo hòa, là nhóm dưỡng chất thiết yếu vì cơ thể không tự tổng hợp được mà phải dung nạp từ khẩu phần hàng ngày. Chúng gồm ALA (acid alpha linolenic), DHA (acid docosa hexaenoic) và EPA (acid eicosa pentaenoic). Omega 3 có hàm lượng cao trong mỡ các loại cá vùng biển lạnh, biển sâu và một số loại dầu thực vật, tảo... Với tỷ trọng khá cao về khối lượng của não bộ và toàn bộ màng tế bào các loại, chất béo là thành phần cực kỳ quan trọng cho sức khỏe, đặc biệt hệ thần kinh, tim mạch và các quá trình chuyển hóa. Cấu trúc phân tử của chất béo không bảo hòa có độ đàn hồi cao, mềm dẽo, giúp màng tế bào linh động, uyển chuyển, thực hiện tốt các chức năng sinh lý như cân bằng môi trường nội-ngoại bào, ổn định tính thấm qua màng tế bào, hoạt tính các enzym và độ nhạy cảm với các thụ thể, … Đặc tính này đặc biệt quan trọng đối với chức năng của tế bào não bộ, giúp tăng cường khả năng ghi nhớ, học hỏi... Theo bài viết của PGS. TS. Dienke J. Bos, Đại học Utrecht – Hà Lan, được đăng trên ScienceDirect, một tạp chí về khoa học – y khoa nổi tiếng thế giới, đã có ít nhất 24 nghiên cứu chứng minh về những lợi ích của việc hấp thụ acidbéo không bão hòa đa chuỗi dài ω-3 (LC-PUFA) đối với hoạt động của não, tăng cường khả năng ghi nhận, trí nhớ, tư duy và học hỏi (3).

•Nhóm Omega 6 (ω-6): Là các loại acidbéo thiết yếu, chuỗi dài không bảo hòa, gồm acid arachidonic (ARA), acid linoleic (LA), gamma linolenic acid (GLA), dihomo gamma linolenic acid (DGLA). Trong đó, acid linoleic – acid béo thiết yếu hiện diện trong hầu hết các loại dầu thực vật. Omega 6 giúp phòng chống nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, giúp giảm đau-viêm khớp, đau bụng hành kinh và giảm các triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh. Ngoài ra, Omega 6 rất tốt cho hoạt động của não bộ, vỏng mạc và mắt của trẻ nhỏ, phòng chống lão hóa mắt và thoái hóa não ở người lớn tuổi.(4;5)

-Folate: Còn được gọi là vitamin B9 hoặc acid folic, là một chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Nhiều loại thực phẩm có chứa folate tự nhiên, chẳng hạn như rau lá xanh đậm, quả có múi, đậu, ngũ cốc nguyên hạt gan động vật và trứng… Trong cơ thể, folate có vai trò giúp tổng hợp, sửa chữa và metyl hóa DNA; phân chia tế bào; chuyển đổi homocysteine thành methionine, một axit amin được sử dụng để tổng hợp protein hoặc chuyển đổi thành S-adenosyl methionine (SAMe) cần thiết cho nhiều phản ứng tế bào. Folate có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe như: Phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh ống thần kinh, gây ra chứng não phẳng và tật nứt đốt sống; hỗ trợ phát triển cấu trúc hệ thần kinh và chức năng não bộ và khả năng phát triển nhận thức; phòng chống các rối loạn tâm tinh thần như rối loạn phổ tự kỷ (tự kỷ), trầm cảm... (6-8).

-Taurine: Là một axit amin có hàm lượng cao trong các mô dễ bị kích thích như tim, não, thận, võng mạc và cơ xương, được xem là acid amine bán thiết yếu và có điều kiện vì trẻ nhỏ không tổng hợp được mà người lớn mới tổng hợp được taurine, bên cạnh chúng rất cần thiết khi cơ thể có bệnh hoặc có stress oxy hóa. Nguồn thực phẩm giàu taurine như thịt, cá, sữa và tảo biển. Ngoài là yếu tố giúp giảm mạnh stress oxy hóa, taurine còn có lợi cho quá trình chuyển hóa, sinh hóa trong tế bào và cả cơ thể, hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa, miễn dịch, tim mạch, thần kinh, thị giác cũng như hỗ trợ cung cấp năng lượng cho các hoạt động thể lực cường độ cao… (9-11)

-Choline: Được xếp vào nhóm vitamin B-complex, có nhiều trong gan, trứng, cá, các loại hạt, súp lơ và bông cải xanh…,là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần phải có trong chế độ ăn uống hàng ngày để duy trì sức khỏe tối ưu. Choline có nhiều chức năng quan trọng như đảm bảo toàn vẹn cấu trúc màng tế bào; vận chuyển – chuyển hóa chất béo; tổng hợp DNA; sản xuất acetylcholine tham gia dẫn truyền thần kinh… Choline có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim bằng cách giảm mức homocysteine, một tác nhân gây đột quị tim mạch; giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh ở thai nhi; hỗ trợ phát triển tối ưu não bộ và thần kinh, tăng khả năng ghi nhớ, học hỏi và xử lý tình huống. Ngoài ra, Choline còn hỗ trợ tăng cường sức khỏe tâm tinh thần. (12)

-Selen: Một khoáng chất vi lượng thiết yếu, nghĩa là cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ. Selen là một thành phần quan trọng của nhiều enzyme/protein phổ biến là selenoprotein, giúp tổng hợp DNA, chống oxy hóa, giúp giảm stress oxy hóa, làm giảm viêm và tăng cường khả năng miễn dịch. và bảo vệ chống lại các tổn thương và nhiễm trùng (vi trùng, virus) của tế bào; các selenoprotein này cũng tham gia vào quá trình sinh sản và chuyển hóa các hormone tuyến giáp. Ngoài ra, selen còn có vai tò quan trọng trong các bệnh lý chuyển hóa, béo phì và các bệnh mạn tính không lây.(13)

-Sắt, kẽm, i ốt:

•Sắt là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc hemoglobin, giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các mô – tế bào và hỗ trợ quá trình trao đổi chất của cơ và các mô liên kết khác. Sắt rất cần thiết cho sự tăng trưởng thể chất, phát triển thần kinh, hoạt động của tế bào và tổng hợp một số hormone. Thiếu hay thừa sắt đều dẫn đến những hệ lụy cấp tính và mạn tính cho sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và thai phụ. (14)

•Kẽm cũng là thanh phần dưỡng chất cực kỳ quan trọng và thiết yếu. Chúng tham gia vào nhiều phân đoạn của quá trình trao đổi chất tế bào, xúc tác – hoạt hóa và có mặt trong hơn 100 enzym và đóng một vai trò then chốt trong tăng cường chức năng miễn dịch. Ngoài ra, kẽm còn tham gia quá trình tổng hợp protein, tổng hợp DNA, phân chia tế bào, phục hồi - chữa lành các tổn thương mô tế bào. Kẽm cũng hỗ trợ thai nhi tăng trưởng và phát triển bình thường và sức khỏe của mẹ. (15)
•I-ốt là một thành phần thiết yếu trong cấu tạo các hormone tuyến giáp, thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). Hormone tuyến giáp có chức năng điều chỉnh nhiều phản ứng sinh hóa quan trọng, bao gồm tổng hợp protein và enzym, quyết định hiệu quả của nhiều quá trình trao đổi chất. Ngoài ra, chúng cũng rất cần thiết cho sự phát triển hệ xương và hệ thần kinh trung ương trong giai đoạn phôi thai và trẻ em. (16)

-Pro – Pre – Synbiotics (Lợi khuẩn – Chất xơ tiêu hóa -Cộng hưởng lợi ích của bộ đôi tổng hợp này):

Probiotics (lợi khuẩn) (17):

Thông qua cơ chế tăng cường hàng rào bảo vệ, tăng sản xuất chất nhầy, globulin A miễn dịch (kháng thể bề mặt) và các yếu tố sinh học khác, giúp biểu mô ruột ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh qua thành ruột vào hệ thống;
Cạnh tranh môi trường sống, vị trí gắn kết và cạnh tranh các chất dinh dưỡng với vi khuẩn gây bệnh, bên cạnh lợi khuẩn còn tăng tiết ra các đoạn peptide có tính kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh;
Đóng vai trò như các thụ thể toll-like receptor (TLRs) giúp điều hòa việc sản xuất cytokines và ức chế tình trạng chết theo chương trình cũng như kích thích khả năng tái tạo tế bào miễn dịch và kháng thể, hỗ trợ sức khỏe hệ miễn dịch;
Hỗ trợ quá trình trưởng thành hệ thần kinh ruột, lên men – ly giải các thành phần dưỡng chất, giúp tăng hiệu quả tiêu hóa hấp thu và lưu thông đường ruột tốt.

Prebiotics (chất xơ tiêu hóa) (18): Là thành phần carbohydrate không được tiêu hóa hoặc chỉ được tiêu hóa một phần trong đường ruột, bao gồm fructooligosaccharides (FOS), inulin và galactooligosaccharides (GOS). Prebiotics có vai trò là chất nền, món ăn khoái khẩu cho lợi khuẩn đường ruột, đặc biệt là Bifidobacteria và Lactobacilli, hai chủng lợi khuẩn tuyệt vời cho đường ruột và cả hệ thống cơ thể; Nguyên liệu để được lên men, chuyển hóa thành các dưỡng chất có lợi (acid béo chuỗi ngắn) cũng như tạo môi trường acide tại đại tràng, giúp tăng khả năng hấp thu calcium, giảm quá trình lên men protein, ức chế hại khuẩn phát triển, phòng ngừa dị ứng, hỗ trợ sức khỏe hệ miễn dịch. Bê cạnh đó, chất xơ và phức hợp các acide béo chuỗi ngắn từ quá trình lên men cũng có tác dụng làm tăng điện trở xuyên màng biểu mô, tạo dịch nhầy lót thành ruột, qua đó hỗ trợ điều hòa quá trình hấp thu các dưỡng chất.

Synbiotics: (19) Là quá trình tương tác, hiệp đồng giữa prebiotics và probiotics để tạo ra và cộng hưỡng những giá trị lợi ích cho sức khỏe. Không chỉ giúp tăng tỷ lệ tồn tại trong khi vượt qua môi trường khác nghiệt ở dạ dày, chất xơ còn là món ăn khoái khẩu, nguồn dưỡng chất thiết yếu cho của lợi khuẩn tăng sinh, phát triển tại đại tràng. Ngược lại, lợi khuẩn giúp chất xơ được lên men, phân tách thành những dưỡng chất cần thiết, hữu ích và tạo môi trường thuận lợi cho chất xơ hoạt động tối ưu và hiệu quả. Sự hiệp đồng của probiotics với prebiotics giúp điều hòa hoạt động trao đổi chất trong ruột, duy trì trạng thái tốt về cấu trúc sinh học đường ruột, phát triển hệ vi sinh vật có lợi và ức chế các mầm bệnh tiềm ẩn có trong đường tiêu hóa. Synbiotics làm giảm nồng độ hoặc triệt tiêu các chất chuyển hóa có hại như nitrosamine và các chất gây ung thư; gia tăng nồng độ axit béo chuỗi ngắn như ketones, carbon disulphides và methyl acetates, hỗ trợ tích cực các chu trình sinh hóa, chuyển hóa cho cơ thể. Synbiotics giúp tăng cường hiệu quả của pre và probiotics đơn lẻ, bao gồm tác dụng kháng vi khuẩn, virus, chống dị ứng, ngăn ngừa táo bón và tiêu chảy, phòng chống loãng xương, bệnh tim mạch, điều hòa hấp thu đường từ ruột vào máu... Ngoài ra chúng còn điều chỉnh, hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch, hỗ trợ hệ trục não - ruột cũng như giúp điều trị các rối loạn hệ thần kinh liên quan đến chức năng gan – ruột.

Quả thật, từng thành phần dưỡng chất nêu trên đều có những tính năng tuyệt vời cho sức khỏe. Vậy khi kết hợp chúng với nhau trong cùng một sản phẩm thì lợi điểm sức khỏe thế nào? Để trả lời câu hỏi này cũng như áp dụng khoa học dinh dưỡng thực chứng trên từng sản phẩm, Vinamilk phối hợp với Viện Dinh dưỡng Quốc gia, thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện: "HIỆU QUẢ BỔ SUNG DIELAC GROWPLUS LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, VI CHẤT, TIÊU HÓA & NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CỦA TRẺ 2-5 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI TẠI TUYÊN QUANG” (20)

Vài nét về sản phẩm Dielac GrowPlus và nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng quốc gia:

-Nghiên cứu: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng theo phương pháp can thiệp cộng đồng có đối chứng. Khoảng 1000 trẻ tại hai xã thuộc tỉnh Tuyên Quang được sàng lọc, chọn vào nghiên cứu và được chia làm hai nhóm can thiệp và nhóm chứng (100 em/nhóm). Thời gian nghiên cứu: 9 tháng.

-Sản phẩm nghiên cứu: Chứa 31 thành phần dinh dưỡng chính, là sản phẩm chứa đầy đủ và hợp lý về tỷ trọng các thành phần dưỡng chất. Dielac GrowPlus có thành phần giàu DHA, ARA, acid alphalinoleic, acid linoleic, choline, taurin tạo thành hệ thống dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển của não bộ, võng mạc mắt, giúp tăng cường khả năng nhận thức. Đạm whey giàu alpha-lactalbumin cung cấp axít amin thiết yếu cùng lysin, giúp trẻ tăng cân khỏe mạnh. Cholin hàm lượng cao cũng hiện hữu trong thành phần Dielac GrowPlus, là tiền tố tổng hợp phosphatidylcholin và acetylcholin, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cấu trúc màng tế vào thần kinh, hỗ trợ dẫn truyền xung thần kinh, giúp ghi nhớ và tăng cường khả năng học hỏi của trẻ. Ngoài ra, Dielac GrowPlus còn chứa hàm lượng các vi chất thiết yếu như kẽm, selen, vitamin A, C, cùng vitamin nhóm B thúc đẩy quá trình chuyển hóa năng lượng, giúp trẻ ăn ngon miệng giúp tăng cường sức đề kháng, bảo vệ trẻ luôn khoẻ mạnh, chống lại các bệnh nhiểm khuẩn khi tiếp xúc nhiều hơn với môi trường xung quanh. Bên cạnh Sữa non (Colostrum) chứa nhiều kháng thể và 2’FL HMO (2'-fucosyllactose human milk oligosaccharide), một loại prebiotics có cấu trúc tương tự như dưỡng chất được tìm thấy trong sữa mẹ, giúp hạn chế sự bám dính của các tác nhân gây nhiễm khuẩn lên thành ruột của trẻ, cùng chất xơ hòa tan FOS và probiotics BB-12TM giúp tăng hệ vi khuẩn có lợi, hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh và tăng sức đề kháng, giúp nhuận tràng từ đó hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn. Tỉ lệ canxi và phốt pho thích hợp, cùng với hàm lượng Vitamin D3, Vitamin K, Magiê trong sản phẩm giúp phát triển hệ xương và răng của trẻ chắc khỏe, phát triển tốt về chiều cao.




 
Kết quả nghiên cứu:

-Về tình trạng dinh dưỡng tổng quát (chiều cao – cân nặng) sau 9 tháng can thiệp:

•Trẻ được dùng Dielac GrowPlus (nhóm can thiệp) có cân nặng tăng nhiều hơn so với nhóm chứng tại 3 thời điểm so sánh: sau 3; 6 và 9 tháng. Kết quả lần lượt là 0,56; 0,81 và 1.08kg so với 0,32; 0,51 và 0,84 kg), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khoa học. (P<0,05)

•Mức tăng chiều cao (trung bình của cá thể trên quần thể nghiên cứu) của nhóm can thiệp có xu hướng tăng nhiều hơn nhóm chứng (5,5 cm so với 4,97cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khoa học. (P<0,05)

•Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở nhóm can thiệp có xu hướng giảm nhiều hơn so với nhóm chứng. (giảm 34,7% so với 19,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khoa học. (P<0,05)

-Về tình trạng bệnh lý đường tiêu hóa/hô hấp:

•Tỷ lệ trẻ bị nhiễm trùng hô hấp (mắc bệnh > 6 lần trong 9 tháng nghiên cứu): Nhóm chứng có tỷ lệ mắc bệnh nhiều gần gấp đôi so với nhóm can thiệp (41,8% so với 26,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05)

•Tần suất và thời gian kéo dài của các đợt nhiễm khuẩn hô hấp: Nhóm can thiệp có tần suất ít hơn và thời gian kéo dài bệnh ngắn hơn nhiều so với nhóm chứng, lần

•Tình trạng táo bón và tiêu phân sống: Nhóm chứng có tỷ lệ táo bón và đi tiêu phân sống nhiều hơn nhóm can thiệp (34,7% so với 20,46% và 21,4% so với 3,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05), Bên cạnh, tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy của nhóm chúng cũng nhiều hơn (17,3% so với 10,2%).

•Sau 9 tháng can thiệp, tỷ lệ mắc tình trạng loạn khuẩn đường ruột của nhóm can thiệp giảm đáng kể, từ 68,7% còn 36,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05).

-Về hiệu quả cải thiện tình trạng thiếu máu, kẽm và vitamin D

•Khảo sát tại thời điểm sau 6 và 9 tháng nghiên cứu, nhóm can thiệp có nồng độ hemoglobin, kẽm và vitamin D cải thiện theo hướng cao hơn đáng kể so với nhóm chúng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05).

•Tại thời điểm sau 9 tháng nghiên cứu, tỷ lệ bệnh thiếu máu của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (giảm 15,4% so với 4,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05).

•Tại thời điểm sau 6 và 9 tháng nghiên cứu, tỷ lệ thiếu vitamin D của nhóm can thiệp giảm nhiều, lần lượt là 30% và 38,6%. Tương tự tỷ lệ thiếu kẽm cũng giảm 21,4% và 34,7%

Khuyến nghị của nhóm tác giả: Sử dụng sản phẩm Dielac GrowPlus là sản phẩm giúp trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể thấp còi cải thiện tình trạng dinh dưỡng (chiều cao, cân nặng và tỷ lệ suy dinh dưỡng), giảm mắc nhiễm khuẩn hô hấp/tiêu hóa và cải thiện chỉ số về thiếu máu; thiếu vitamin D và thiếu kẽm.

Với kết quả nghiên cứu này cùng với nền tảng khoa học chứng cứ của các dưỡng chất được bổ sung, Dielac GrowPlus là một trong những lựa chọn thông thái trong giải pháp hỗ trợ điều trị trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, giúp trẻ nhanh chóng bắt kịp đà tăng trưởng sau khi suy dinh dưỡng, qua đó góp phần đáng kể trong việc nuôi con khỏe mạnh, cao lớn, thông minh.


 

Tài liệu tham khảo:

1.https://www.researchgate.net/publication/259570207_Health_Benefits_of_Whey_Protein_A_Review
2.https://www.healthline.com/nutrition/whey-protein-101
3.Effects of omega-3 polyunsaturated fatty acids on human brain morphology and function: What is the evidence? https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0924977X15004149?via%3Dihub#!
5.Omega-3-6-9 Fatty Acids: A Complete Overview. https://www.healthline.com/nutrition/omega-3-6-9-overview
6.Folic acid supplementation for pregnant women and those planning pregnancy: 2015 update
7.Folic Acid: Everything You Need to Know. https://www.healthline.com/nutrition/folic-acid
9.The Role of Taurine in Mitochondria Health: More Than Just an Antioxidant. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8400259/
10.What Is Taurine? Benefits, Side Effects, and More. https://www.healthline.com/nutrition/what-is-taurine
11.Important roles of dietary taurine, creatine, carnosine, anserine and 4-hydroxyproline in human nutrition and health https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7088015/
12.What Is Choline? An Essential Nutrient With Many Benefits. https://www.healthline.com/nutrition/what-is-choline
20.Nguyễn Trọng Hưng – Trần Thị Thu Trang và cộng sự. HIỆU QUẢ CỦA DIELAC GROWPLUS LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, VI CHẤT, TIÊU HÓA & NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CỦA TRẺ 2-5 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI TẠI TUYÊN QUANG. Viện Dinh dưỡng Quốc gia – Bộ Y tế - 2016.


BS. Nguyễn Vũ Linh – Trưởng Trung tâm Dinh dưỡng Vinamilk