Nghiên cứu &
Cải tiến sản phẩm

HIỆU QUẢ BỔ SUNG DIELAC GROW LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA CỦA TRẺ 2-6 TUỔI

Suy dinh dưỡng và các bệnh lý nhiễm khuẩn, đặc biệt là ở hệ tiêu hóa và hô hấp, có mối liên quan mật thiết theo mô hình nhân quả - biện chứng. Nếu không can thiệp kịp thời, bộ đôi suy dinh dưỡng - nhiễm khuẩn sẽ tạo thế vòng xoắn bệnh lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể chất, trí tuệ không chỉ ở giai đoạn cấp thời mà còn kéo dài trong suốt vòng đời cá thể.

Về nguyên lý, suy dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến hệ miễn dịch, làm giảm sức đề kháng, qua đó làm cơ thể sẽ dễ nhiễm bệnh và kéo dài thời gian mắc bệnh. Mặt khác, khi cơ thể bị bệnh, tất nhiên sẽ ăn uống kém, tiêu hóa hấp thu ít hiệu quả, trong khi cơ thể lại tiêu tốn nhiều năng lượng và dưỡng chất hơn để chống chọi với bệnh tật và phục hồi sức khỏe. Hệ lụy tất yếu của tình trạng mất cân bằng cung cầu về năng lượng và dưỡng chất này, sẽ khiến cơ thể dễ bị suy dinh dưỡng nặng hơn. Đến đây, hình thành một thực trạng gọi là vòng xoán bệnh lý: Suy dinh dưỡng – giảm sức đề kháng – dễ bị bệnh – tiêu hóa hấp thu kém – dễ bị suy dinh dưỡng hơn… Vòng xoắn bệnh lý này còn cực kỳ nguy hiểm khi xảy ra ở độ tuổi trẻ em, những cá thể đang đà tăng trưởng - phát triển, trưởng thành và không có cơ hội phục hồi tối ưu khi thời điểm vàng cho sự phát triển đã qua.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số dưỡng chất (DHA, EPA, ARA, choline, taurine, lutein, folate, sắt, kẽm, i ốt…) có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển thể chất và trí lực, đặc biệt hỗ trợ phát triển tối ưu hệ thần kinh và não bộ, ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức, phát triển tâm vận động và trí tuệ trẻ. Bên cạnh đó, thiếu hoặc mất cân đối các thành phần thực phẩm, dưỡng chất trong khẩu phần mỗi ngày là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng, qua đó ảnh hưởng đáng kể đến thể chất và trí não. Vài dưỡng chất đặc biệt quan trọng sau đây:

- Chất béo không bảo hòa:

• Nhóm Omega 3 (ω-3): Chủ yếu gồm 3 loại acidbéo chuỗi dài không bảo hòa, là nhóm dưỡng chất thiết yếu vì cơ thể không tự tổng hợp được mà phải dung nạp từ khẩu phần hàng ngày. Chúng gồm ALA (acidalphalinolenic), DHA (aciddocosahexaenoic) và EPA (acideicosapentaenoic). Omega 3 có hàm lượng cao trong mỡ các loại cá vùng biển lạnh, biển sâu và một số loại dầu thực vật, tảo... Với tỷ trọng khá cao về khối lượng của não bộ và toàn bộ màng tế bào các loại, chất béo là thành phần cực kỳ quan trọng cho sức khỏe, đặc biệt hệ thần kinh, tim mạch và các quá trình chuyển hóa. Cấu trúc phân tử của chất béo không bảo hòa có độ đàn hồi cao, mềm dẽo, giúp màng tế bào linh động, uyển chuyển, thực hiện tốt các chức năng sinh lý như cân bằng môi trường nội-ngoại bào, ổn định tính thấm qua màng tế bào, hoạt tính các enzym và độ nhạy cảm với các thụ thể, … Đặc tính này đặc biệt quan trọng đối với chức năng của tế bào não bộ, giúp tăng cường khả năng ghi nhớ, học hỏi... Theo bài viết của PGS. TS. Dienke J. Bos, Đại học Utrecht – Hà Lan, được đăng trên ScienceDirect, một tạp chí về khoa học – y khoa nổi tiếng thế giới, đã có ít nhất 24 nghiên cứu chứng minh về những lợi ích của việc hấp thụ acidbéo không bão hòa đa chuỗi dài ω-3 (LC-PUFA) đối với hoạt động của não, tăng cường khả năng ghi nhận, trí nhớ, tư duy và học hỏi (1).

• Nhóm Omega 6 (ω-6): Là các loại acidbéo thiết yếu, chuỗi dài không bảo hòa, gồm acidarachidonic (ARA), acid linoleic (LA), gamma linolenic acid (GLA), dihomo gamma linolenic acid (DGLA). Trong đó, acid linoleic – acid béo thiết yếu hiện diện trong hầu hết các loại dầu thực vật. Omega 6 giúp phòng chống nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, giúp giảm đau-viêm khớp, đau bụng hành kinh và giảm các triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh.Ngoài ra, Omega 6 rất tốt cho hoạt động của não bộ, vỏng mạc và mắt của trẻ nhỏ, phòng chống lão hóa mắt và thoái hóa não ở người lớn tuổi.(2;3)

- Folate: Còn được gọi là vitamin B9 hoặc acid folic, là một chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Nhiều loại thực phẩm có chứa folate tự nhiên, chẳng hạn như rau lá xanh đậm, quả có múi, đậu, ngũ cốc nguyên hạt gan động vật và trứng… Trong cơ thể, folate có vai trò giúp tổng hợp, sửa chữa và metyl hóa DNA; phân chia tế bào; chuyển đổi homocysteine thành methionine, một axit amin được sử dụng để tổng hợp protein hoặc chuyển đổi thành S-adenosylmethionine (SAMe) cần thiết cho nhiều phản ứng tế bào. Folate có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe như: Phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh ống thần kinh, gây ra chứng não phẳng và tật nứt đốt sống; hỗ trợ phát triển cấu trúc hệ thần kinh và chức năng não bộ và khả năng phát triển nhận thức; phòng chống các rối loạn tâm tinh thần như rối loạn phổ tự kỷ (tự kỷ), trầm cảm... (4-6).

- Taurine: Là một axit amin có hàm lượng cao trong các mô dễ bị kích thích như tim, não, thận, võng mạc và cơ xương, được xem là acid amine bán thiết yếu và có điều kiện vì trẻ nhỏ không tổng hợp được mà người lớn mới tổng hợp được taurine, bên cạnh chúng rất cần thiết khi cơ thể có bệnh hoặc có stress oxy hóa. Nguồn thực phẩm giàu taurine như thịt, cá, sữa và tảo biển. Ngoài là yếu tố giúp giảm mạnh stress oxy hóa, taurine còn có lợi cho quá trình chuyển hóa, sinh hóa trong tế bào và cả cơ thể, hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa, miễn dịch, tim mạch, thần kinh, thị giác cũng như hỗ trợ cung cấp năng lượng cho các hoạt động thể lực cường độ cao… (7-9)

- Choline: Được xếp vào nhóm vitamin B-complex, có nhiều trong gan, trứng, cá, các loại hạt, súp lơ và bông cải xanh…,là một chất dinh dưỡng thiết yếu cần phải có trong chế độ ăn uống hàng ngày để duy trì sức khỏe tối ưu. Choline có nhiều chức năng quan trọng như đảm bảo toàn vẹn cấu trúc màng tế bào; vận chuyển – chuyển hóa chất béo; tổng hợp DNA; sản xuất acetylcholine tham gia dẫn truyền thần kinh… Choline có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim bằng cách giảm mức homocysteine, một tác nhân gây đột quị tim mạch; giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh ở thai nhi; hỗ trợ phát triển tối ưu não bộ và thần kinh, tăng khả năng ghi nhớ, học hỏi và xử lý tình huống. Ngoài ra, Choline còn hỗ trợ tăng cường sức khỏe tâm tinh thần. (10)

- Selen: Một khoáng chất vi lượng thiết yếu, nghĩa là cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ. Selen là một thành phần quan trọng của nhiều enzyme/protein phổ biến là selenoprotein, giúp tổng hợp DNA, chống oxy hóa, giúp giảm stress oxy hóa, làm giảm viêm và tăng cường khả năng miễn dịch. và bảo vệ chống lại các tổn thương và nhiễm trùng (vi trùng, virus) của tế bào; các selenoprotein này cũng tham gia vào quá trình sinh sản và chuyển hóa các hormone tuyến giáp. Ngoài ra, selen còn có vai tò quan trọng trong các bệnh lý chuyển hóa, béo phì và các bệnh mạn tính không lây. (11)

- Sắt, kẽm, i ốt:

• Sắt là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc hemoglobin, giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các mô – tế bào và hỗ trợ quá trình trao đổi chất của cơ và các mô liên kết khác. Sắt rất cần thiết cho sự tăng trưởng thể chất, phát triển thần kinh, hoạt động của tế bào và tổng hợp một số hormone. Thiếu hay thừa sắt đều dẫn đến những hệ lụy cấp tính và mạn tính cho sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và thai phụ. (12)

• Kẽm cũng là thanh phần dưỡng chất cực kỳ quan trọng và thiết yếu. Chúng tham gia vào nhiều phân đoạn của quá trình trao đổi chất tế bào, xúc tác – hoạt hóa và có mặt trong hơn 100 enzym và đóng một vai trò then chốt trong tăng cường chức năng miễn dịch. Ngoài ra, kẽm còn tham gia quá trình tổng hợp protein, tổng hợp DNA, phân chia tế bào, phục hồi - chữa lành các tổn thương mô tế bào. Kẽm cũng hỗ trợ thai nhi tăng trưởng và phát triển bình thường và sức khỏe của mẹ. (13)

• I-ốt là một thành phần thiết yếu trong cấu tạo các hormone tuyến giáp, thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). Hormone tuyến giáp có chức năng điều chỉnh nhiều phản ứng sinh hóa quan trọng, bao gồm tổng hợp protein và enzym, quyết định hiệu quả của nhiều quá trình trao đổi chất. Ngoài ra, chúng cũng rất cần thiết cho sự phát triển hệ xương và hệ thần kinh trung ương trong giai đoạn phôi thai và trẻ em. (14)

- Pro – Pre – Synbiotics (Lợi khuẩn – Chất xơ tiêu hóa -Cộng hưởng lợi ích của bộ đôi tổng hợp này):

Probiotics (lợi khuẩn) (15):
Thông qua cơ chế tăng cường hàng rào bảo vệ, tăng sản xuất chất nhầy, globulin A miễn dịch (kháng thể bề mặt) và các yếu tố sinh học khác, giúp biểu mô ruột ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh qua thành ruột vào hệ thống;

Cạnh tranh môi trường sống, vị trí gắn kết và cạnh tranh các chất dinh dưỡng với vi khuẩn gây bệnh, bên cạnh lợi khuẩn còn tăng tiết ra các đoạn peptide có tính kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh;

Đóng vai trò như các thụ thể toll-like receptor (TLRs) giúp điều hòa việc sản xuất cytokines và ức chế tình trạng chết theo chương trình cũng như kích thích khả năng tái tạo tế bào miễn dịch và kháng thể, hỗ trợ sức khỏe hệ miễn dịch;
Hỗ trợ quá trình trưởng thành hệ thần kinh ruột, lên men – ly giải các thành phần dưỡng chất, giúp tăng hiệu quả tiêu hóa hấp thu và lưu thông đường ruột tốt.


• Prebiotics (chất xơ tiêu hóa): Là thành phần carbohydrate không được tiêu hóa hoặc chỉ được tiêu hóa một phần trong đường ruột, bao gồm fructo oligosaccharides (FOS), inulin và galacto oligosaccharides (GOS). Prebiotics có vai trò là chất nền, món ăn khoái khẩu cho lợi khuẩn đường ruột, đặc biệt là Bifidobacteria và Lactobacilli, hai chủng lợi khuẩn tuyệt vời cho đường ruột và cả hệ thống cơ thể; Nguyên liệu để được lên men, chuyển hóa thành các dưỡng chất có lợi (acid béo chuỗi ngắn) cũng như tạo môi trường acide tại đại tràng, giúp tăng khả năng hấp thu calcium, giảm quá trình lên men protein, ức chế hại khuẩn phát triển, phòng ngừa dị ứng, hỗ trợ sức khỏe hệ miễn dịch. Bê cạnh đó, chất xơ và phức hợp các acide béo chuỗi ngắn từ quá trình lên men cũng có tác dụng làm tăng điện trở xuyên màng biểu mô, tạo dịch nhầy lót thành ruột, qua đó hỗ trợ điều hòa quá trình hấp thu các dưỡng chất. (16)

• Synbiotics: (17)

Là quá trình tương tác, hiệp đồng giữa prebiotics và probiotics để tạo ra và cộng hưỡng những giá trị lợi ích cho sức khỏe. Không chỉ giúp tăng tỷ lệ tồn tại trong khi vượt qua môi trường khác nghiệt ở dạ dày, chất xơ còn là món ăn khoái khẩu, nguồn dưỡng chất thiết yếu cho của lợi khuẩn tăng sinh, phát triển tại đại tràng. Ngược lại, lợi khuẩn giúp chất xơ được lên men, phân tách thành những dưỡng chất cần thiết, hữu ích và tạo môi trường thuận lợi cho chất xơ hoạt động tối ưu và hiệu quả. Sự hiệp đồng của probiotics với prebiotics giúp điều hòa hoạt động trao đổi chất trong ruột, duy trì trạng thái tốt về cấu trúc sinh học đường ruột, phát triển hệ vi sinh vật có lợi và ức chế các mầm bệnh tiềm ẩn có trong đường tiêu hóa. Synbiotics làm giảm nồng độ hoặc triệt tiêu các chất chuyển hóa có hại như nitrosamine và các chất gây ung thư; gia tăng nồng độ axit béo chuỗi ngắn như ketones, carbon disulphides và methyl acetates, hỗ trợ tích cực các chu trình sinh hóa, chuyển hóa cho cơ thể. Synbiotics giúp tăng cường hiệu quả của pre và probiotics đơn lẻ, bao gồm tác dụng kháng vi khuẩn, virus, chống dị ứng, ngăn ngừa táo bón và tiêu chảy, phòng chống loãng xương, bệnh tim mạch, điều hòa hấp thu đường từ ruột vào máu... Ngoài ra chúng còn điều chỉnh, hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch, hỗ trợ hệ trục não - ruột cũng như giúp điều trị các rối loạn hệ thần kinh liên quan đến chức năng gan – ruột.

Quả thật, từng thành phần dưỡng chất nêu trên đều có những tính năng tuyệt vời cho sức khỏe. Vậy khi kết hợp chúng với nhau trong cùng một sản phẩm thì lợi điểm sức khỏe thế nào? Để trả lời câu hỏi này cũng như áp dụng khoa học dinh dưỡng thực chứng trên từng sản phẩm, Vinamilk phối hợp với Viện Dinh dưỡng Quốc gia, thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện: "HIỆU QUẢ BỔ SUNG DIELAC GROW LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, VI CHẤT, TIÊU HÓA & NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CỦA TRẺ 2-5 TUỔI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI TẠI TUYÊN QUANG” (18)

Vài nét về thực trạng dinh dưỡng của trẻ Việt (*): Theo kết quả tổng điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2019-2020, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc là 19,6%, đạt mức <20% và được xếp vào mức trung bình theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Tuy nhiên, chúng ta vẫn nằm trong số các quốc gia trên toàn cầu có tỷ lệ trẻ SDD thấp còi ở mức trung bình/cao. Đặc biệt, tỷ lệ thiếu vi chất quan trọng cho sự tăng trưởng (kẽm, sắt) ở trẻ vẫn ở mức rất cao. Năm mươi tám phần trăm (58%) trẻ ở độ tuổi 6 tháng đến 5 tuổi bị thiếu kẽm, nghĩa là hơn phân nữa chúng lâm vào tình trạng này. Bên cạnh, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở độ tuổi này cũng ở mức 19,6%, nghĩa là cứ khoảng năm (05) em thì có một (01) bị thiếu máu do thiếu sắt. Với thực trạng này, bổ sung dinh dưỡng và vi chất cân đối, hợp lý trong khẩu phần hàng ngày vẫn là một ưu tiên cấp thiết cho trẻ.

Vài nét về sản phẩm Dielac Grow và nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng quốc gia:

- Nghiên cứu:

• Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng theo phương pháp can thiệp cộng đồng có đối chứng.
• Khoảng 1400 trẻ tại hai xã thuộc tỉnh Hà Giang được sàng lọc, chọn vào nghiên cứu và được chia làm hai nhóm can thiệp và nhóm chứng (150 em/nhóm).
• Thời gian nghiên cứu: 6 tháng

- Sản phẩm nghiên cứu: Chứa 31 thành phần dinh dưỡng chính, là sản phẩm chứa đầy đủ và hợp lý về tỷ trọng các thành phần dưỡng chất. Dielac Grow có thành phần giàu DHA, acid alphalinoleic, acid linoleic, choline, taurin tạo thành hệ thống dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển của não bộ, võng mạc mắt, giúp tăng cường khả năng nhận thức. Công thức giàu đạm và năng lượng, giúp trẻ tăng cân khỏe mạnh cùng với cholin hàm lượng cao cũng hiện hữu trong thành phần Dielac Grow, là tiền tố tổng hợp phosphatidylcholin và acetylcholin, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cấu trúc màng tế vào thần kinh, hỗ trợ dẫn truyền xung thần kinh, giúp ghi nhớ và tăng cường khả năng học hỏi của trẻ. Ngoài ra, Dielac Grow còn chứa hàm lượng các vi chất thiết yếu như kẽm, selen, vitamin A, C, cùng vitamin nhóm B thúc đẩy quá trình chuyển hóa năng lượng, giúp trẻ ăn ngon miệng giúp tăng cường sức đề kháng, bảo vệ trẻ luôn khoẻ mạnh, chống lại các bệnh nhiểm khuẩn khi tiếp xúc nhiều hơn với môi trường xung quanh. Bên chất xơ hòa tan FOS và probiotics BB-12TM giúp tăng hệ vi khuẩn có lợi, hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh và tăng sức đề kháng, giúp nhuận tràng từ đó hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn. Tỉ lệ canxi và phốt pho thích hợp, cùng với hàm lượng Vitamin D3, Vitamin K, Magiê trong sản phẩm giúp phát triển hệ xương và răng của trẻ chắc khỏe, phát triển tốt về chiều cao.



Kết quả nghiên cứu:

- Về tình trạng dinh dưỡng tổng quát (chiều cao – cân nặng) sau 6 tháng can thiệp:

• Trẻ được dùng Dielac Grow (nhóm can thiệp) có cân nặng tăng nhiều hơn so với nhóm chứng tại 2 thời điểm so sánh: sau 3 và 6 tháng. Kết quả lần lượt là 1,04 và 1.3 kg so với 0,78 và 1,03 kg), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khoa học. (P<0,05)
• Mức tăng chiều cao (trung bình của cá thể trên quần thể nghiên cứu) của nhóm can thiệp có xu hướng tăng nhiều hơn nhóm chứng tại 2 thời điểm so sánh: sau 3 và 6 tháng. (2,17 và 3,91cm so với 1,88 và 3,30 cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khoa học. (P<0,05)
• Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở nhóm can thiệp có xu hướng giảm nhiều hơn so với nhóm chứng tại 2 thời điểm so sánh: sau 3 và 6 tháng. (giảm 11,1% và 11,1% so với 4,3% và 5,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khoa học. (P<0,05)

- Về tình trạng bệnh lý đường tiêu hóa/hô hấp:

• Tỷ lệ trẻ bị nhiễm trùng hô hấp (mắc bệnh > 6 lần trong 6 tháng nghiên cứu): Nhóm chứng có tỷ lệ mắc bệnh cao rất nhiều so với nhóm can thiệp (13,6% so với 0 %). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05)
• Tần suất và thời gian kéo dài của các đợt nhiễm khuẩn hô hấp: Nhóm can thiệp có tần suất ít hơn và thời gian kéo dài bệnh ngắn hơn nhiều so với nhóm chứng, lần lượt các kết quả: 2,35 so với 2,89 lượt và 7,36 so với 9,62 ngày). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05)
• Tình trạng táo bón và tiêu phân sống: Nhóm chứng có tỷ lệ táo bón và đi tiêu phân sống nhiều hơn nhóm can thiệp (8,6% và 3,6& so với 6,4% và 1,4%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. (P>0,05),
• Tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy của nhóm chứng cũng nhiều hơn (1-2 lần trong 6 tháng): 26,4% so với 7,1%.
• Tỷ lệ trẻ không bị tiêu chảy lần nào trong suốt quá trình nghiên cứu ở nhóm can thiệp tốt hơn nhóm chứng rất nhiều (92,9% so với 73,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05)

Khuyến nghị của nhóm tác giả: Sử dụng sản phẩm Dielac Grow là sản phẩm giúp trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể thấp còi cải thiện tình trạng dinh dưỡng (chiều cao, cân nặng và tỷ lệ suy dinh dưỡng); giảm mắc nhiễm khuẩn hô hấp/tiêu hóa và cải thiện tình trạng táo bón ở trẻ.

Với kết quả nghiên cứu này cùng với nền tảng khoa học chứng cứ của các dưỡng chất được bổ sung, Dielac Grow là một trong những lựa chọn thông thái trong giải pháp hỗ trợ điều trị trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, giúp trẻ nhanh chóng bắt kịp đà tăng trưởng sau khi suy dinh dưỡng, qua đó góp phần đáng kể trong việc nuôi con khỏe mạnh, cao lớn, thông minh.



Tài liệu tham khảo:

1. Effects of omega-3 polyunsaturated fatty acids on human brain morphology and function: What is the evidence? https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0924977X15004149?via%3Dihub#!
3. Omega-3-6-9 Fatty Acids: A Complete Overview. https://www.healthline.com/nutrition/omega-3-6-9-overview
4. Folic acid supplementation for pregnant women and those planning pregnancy: 2015 update
5. Folic Acid: Everything You Need to Know. https://www.healthline.com/nutrition/folic-acid
7. The Role of Taurine in Mitochondria Health: More Than Just an Antioxidant. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8400259/
8. What Is Taurine? Benefits, Side Effects, and More. https://www.healthline.com/nutrition/what-is-taurine
9. Important roles of dietary taurine, creatine, carnosine, anserine and 4-hydroxyproline in human nutrition and health https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7088015/
10. What Is Choline? An Essential Nutrient With Many Benefits. https://www.healthline.com/nutrition/what-is-choline
18. Trương Tuyết Mai – Nguyễn Trọng Hưng và cộng sự. HIỆU QUẢ CỦA DIELAC GROW LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA CỦA TRẺ 2-6 TUỔI TẠI 2 XÃ THUỘC TỈNH HÀ GIANG. Viện Dinh dưỡng Quốc gia – Bộ Y tế - 2017.

BS. Nguyễn Vũ Linh – Trưởng Trung tâm Dinh dưỡng Vinamilk